Sỏi thận và 3 dấu hiệu sỏi thận cần biết

GS.TS.BS Thái Hồng Quang


Tư vấn chuyên môn Bài Viết

GS. TS. BS THÁI HỒNG QUANG

Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát

ĐẶT LỊCH HẸN XEM HỒ SƠ
 

Sỏi thận là tình trạng phổ biến nhất ảnh hưởng đến hệ tiết niệu. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, cơ thể mất nước nhiều, nên khoảng 10-14% người Việt có sỏi trong thận. Tỉ lệ mắc bệnh sỏi thận vào khoảng 3% dân số trên toàn thế giới và khác nhau giữa các quốc gia.

Sống khỏe với sỏi thận: Chế độ ăn uống và sinh hoạt phù hợp
Sống khỏe với sỏi thận: Chế độ ăn uống và sinh hoạt phù hợp

1. Soi thận là gì?

Sỏi thận là những khối kết tinh thể hình thành điển hình ở thận và rời khỏi cơ thể qua niệu đạo. Bệnh thường gặp ở nam giới trung niên từ 30 – 55 tuổi (1). Bởi cấu tạo đường tiết niệu của nam giới phức tạp hơn nên sỏi thường khó tự đào thải. Những viên sỏi nhỏ thường đi theo đường tiểu bài tiết ra ngoài, còn những viên sỏi lớn gây đau đớn và có thể cần can thiệp phẫu thuật.

Sỏi kích thước lớn làm cản trở dòng lưu thông của nước tiểu dẫn tới ứ đọng nước tiểu giãn phình ở phần trên vị trí tắc nghẽn gây ra các biến chứng như nhiễm trùng, hình thành thêm các loại sỏi,… phá hủy dần dần cấu trúc thận. Người ta cũng có thể gọi tên hoặc phân loại sỏi dựa vào vị trí của viên sỏi trên hệ tiết niệu:

  • Sỏi thận là sỏi nằm ở thận, gồm sỏi bể thận và sỏi đài thận.
  • Sỏi bàng quang: do sỏi từ thận, niệu quản rớt xuống hoặc bế tắc vùng cổ bàng quang, niệu đạo.
  • Sỏi niệu quản: gây bế tắc đường tiết niệu do sỏi di chuyển từ bể thận xuống niệu quản.
  • Sỏi niệu đạo: sỏi theo dòng nước tiểu từ bàng quang xuống bị mắc kẹt tại niệu đạo.

8 Thói quen xấu là “Thủ Phạm” gây nên Bệnh Sỏi Thận (Nguồn: Báo Sức khỏe & Đời sống – Cơ quan ngôn luận của Bộ Y tế)

Tham khảo thêm: Sỏi mật và những điều bạn cần biết

2. Các loại sỏi thận mà bạn nên biết

Phân loại theo thành phần hóa học sỏi thận gồm:

  • Sỏi calcium: sỏi thường gặp nhất chiếm 80-90% gồm sỏi Calci Phosphat và Calci Oxalat. Sỏi Calci Oxalat rất cứng và cản quang, gồ ghề, màu vàng hoặc màu nâu chiếm tỷ lệ cao ở các nước nhiệt đới.
  • Sỏi phosphat: hay còn gọi là sỏi nhiễm trùng do nhiễm trùng niệu lâu ngày gây ra đặc biệt là do vi khuẩn proteus. Loại sỏi này thường rất lớn, có màu vàng và hơi bở có thể lấp kín các đài bể thận gây ra sỏi san hô.
  • Sỏi acid uric: hình thành do phân hủy các khối ung thư khi dùng thuốc hóa trị liệu hoặc do quá trình chuyển hóa chất purine tăng trong cơ thể, hay người bị gout.
  • Sỏi cystine: là sỏi không cản quang, có bề mặt trơn láng, tương đối ít gặp ở Việt Nam, hình thành do sai sót của việc tái hấp thu chất cystine.
Bệnh sỏi thận - Những điều cần biết về căn bệnh này
Bệnh sỏi thận – Những điều cần biết về căn bệnh này

3. Sỏi thận gây ra những dấu hiệu gì?

Biến chứng của viên sỏi gây ra với hệ tiết niệu, biểu hiện trên cơ thể các triệu chứng: (2)

3.1 Đau quặn thận

Khi thận có sỏi gây đau dữ dội đến mức người ta gọi đó là “cơn đau bão thận”. Sau khi có một hoạt động gắng sức, sỏi gây đau ở vùng hố thắt lưng, dưới xương sườn 12, lan đều ra phía trước, xuống dưới. Sau đó cường độ đau mạnh hơn, người bệnh đau quằn quại, vật vã.

Khi gặp triệu chứng này, người bệnh cần phải đến bệnh viện để các bác sĩ thực hiện các biện pháp giảm đau, không được tự ý thực hiện tại nhà. Đi kèm đau là các triệu chứng: nôn mửa, buồn nôn, chướng bụng do liệt ruột. Người bệnh nếu nhiễm trùng tiết niệu kết hợp có thể bị sốt, rét run. Khi ấn, các điểm niệu quản cũng có cảm giác đau.

3.2 Đi tiểu ra máu

Sỏi có bề mặt nhám, gai san hô… cọ xát vào đường tiểu thì dẫn đến tiểu ra máu. Bình thường sỏi thân không gây ra hiện tượng này nhưng nếu vận động mạnh thì có thể gây tiểu ra máu.

3.3 Tắc đường tiểu

Đường tiểu như một ống nước, sỏi xuất hiện gây ra tình trạng tắc nghẽn dẫn đến bí tiểu, thận ứ nước căng to, bế tắc thận. Dấu hiệu này thường gặp và cần được thăm khám với các bác sĩ chuyên môn để phân tích nguyên nhân và chẩn đoán.

4. Nguyên nhân gây bệnh soi thận là gì?

Có nhiều nguyên nhân gây ra sỏi thận. Bệnh bắt đầu từ sự lắng đọng, kết tinh tinh thể trong hệ tiết niệu. Theo các chuyên gia, sỏi thận hay sỏi tiết niệu nói chung hình thành có thể do nước tiểu có chứa quá nhiều hóa chất: acid uric, cystine, calci… Có đến 85% số lượng sỏi được hình thành từ sự lắng đọng canxi. Nguyên nhân chủ yếu là do:

  • Uống không đủ nước: không đủ nước để thận bài tiết, nước tiểu đặc, nồng độ các tinh thể bị bão hòa trong nước tiểu.
  • Chế độ ăn nhiều muối: ăn nhiều muối (NaCl) cơ thể phải  tăng Ca++, tăng đào thải Na+ tại ống thận, do đó dễ hình thành sỏi Calcium.
  • Chế độ ăn nhiều đạm: làm tăng bài tiết Calcium, tăng nồng độ pH nước tiểu, giảm khả năng hấp thu Citrate.
  • Bổ sung Calcium, Vitamin C sai cách: bổ sung vi chất quá nhiều, dẫn đến thận thừa chất, tăng nguy cơ hình thành sỏi tại đây.
  • Bệnh lý đường tiêu hóa: cũng có thể hình thành sỏi Calci Oxalat. Ví dụ, người tiêu chảy khiến cơ thể mất nước, mất các ion Na+ K+,… giảm lượng nước tiểu, tăng nồng độ Oxalat trong nước tiểu nên dễ hình thành sỏi.
  • Yếu tố di truyền: gia đình có người bị bệnh thì các thành viên cùng huyết thống có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường.
  • Những người bẩm sinh hoặc có dị dạng đường tiết niệu, ví dụ phì đại tuyến tiền liệt, u xơ tiền liệt tuyến, túi thừa trong bàng quang… khiến đường tiểu bị tắc nghẽn.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu: viêm đường tiết niệu dai dẳng do vi trùng xâm nhập, lắng đọng các chất bài tiết lâu ngày cũng gây sỏi ở thận.
  • Béo phì: theo nghiên cứu, nguy cơ mắc bệnh của người béo phì sẽ cao hơn người bình thường.
Mọi thông tin bạn cần biết về sỏi thận từ A đến Z
Mọi thông tin bạn cần biết về sỏi thận từ A đến Z

5. Bệnh sỏi thận có nguy hiểm không?

Sỏi vướng ở đường tiết niệu gây ảnh hưởng đến cơ thể qua 3 giai đoạn:

5.1 Giai đoạn chống đối

Phần trên đường tiết niệu vướng sỏi sẽ gia tăng co bóp để đẩy viên sỏi ra ngoài, bể thận và niệu quản phía trên đều chưa bị giãn nở. Xuất hiện cơn đau quặn thận do sự tăng áp lực đột ngột đài bể thận.

5.2 Giai đoạn giãn nở

Sau khoảng 3 tháng mà ỏi không được đẩy ra ngoài, nhu động niệu quản bị giảm, niệu quản, bể thận và đài thận ở trên vị trí tắc sẽ bị giãn nở.

5.3 Giai đoạn biến chứng

Sỏi bám dính vào niêm mạc, không di chuyển, niệu quản bị xơ dày có thể hẹp lại, chức năng thận sẽ bị suy giảm dần, dẫn đến ứ nước ở thận. Một số trường hợp nhiễm trùng sẽ còn có tình trạng ứ mủ.

Sỏi còn tồn tại trong đường tiết niệu là một yếu tố cho việc tái nhiễm trùng. Nếu không được điều trị sẽ gây viêm thận bể thận mạn tính và dẫn đến suy thận mạn tính.

6. Chẩn đoán sỏi thận bằng cách nào?

Để chẩn đoán bệnh sỏi thận một cách chính xác cần phải thực hiện nhiều biện pháp xét nghiệm cận lâm sàng: (3)

6.1 Siêu âm

Nếu khi ngờ thận có sỏi cần tiến hành siêu âm. Phương pháp này khá hiệu quả ít tốn kém, đơn giản. Khi siêu âm bác sĩ có thể phát hiện sỏi, độ dày mỏng của chủ mô thận, tiên lượng được độ ứ nước của thận, niệu quản.

Một số trường hợp không có biến chứng rõ ràng được phát hiện ra khi tình cờ khám siêu âm ổ bụng hoặc trong các cuộc thăm khám tổng quát định kỳ.

Xem thêm: Siêu âm là gì? Phân loại và quy trình siêu âm như thế nào?

6.2 Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu là xét nghiệm bắt buộc trong chẩn đoán sỏi thận. Kết quả của xét nghiệm này có thể kết luận được tình trạng bệnh, các giai đoạn và biến chứng, nhất là đối với nhiễm trùng đường tiết niệu.

Trường hợp, khi quay ly tâm, soi và nhuộm Gram có thể thấy vi trùng trong nước tiểu có thể nghi ngờ sỏi thận có biến chứng nhiễm trùng. Còn nếu nước tiểu có nồng độ pH>6,5 có thể kết luận là nhiễm trùng đường niệu do vi trùng sẽ phân hủy Urê thành Amoniac.

6.3 Chụp X-Quang bụng không chuẩn bị

Chụp X-Quang rất có giá trị trong chẩn đoán sỏi thận bởi đa phần sỏi hệ tiết niệu ở Việt Nam là sỏi cản quang. Qua hình ảnh chụp bác sĩ xác định vị trí sỏi cản quang, cho biết kích thước số lượng và hình dáng của sỏi.

6.4 Chụp hệ tiết niệu qua đường tĩnh mạch

Chụp hệ tiết niệu qua đường tĩnh mạch cho biết vị trí của sỏi trong đường tiết niệu, hình dáng thận, mức độ giãn nở của đài bể thận, niệu quản. Đồng thời, phương pháp này cũng xác định được chức năng bài tiết chất cản quang của thận từng bên.

Bên cạnh đó, còn có một số phương pháp khác như: nội soi bàng quang, soi cặn lắng, protein niệu.

Phương pháp điều trị sỏi thận bạn nên biết
Đánh bay sỏi thận – Phương pháp điều trị sỏi thận hiệu quả

7. Điều trị bệnh sỏi thận như thế nào?

7.1 Điều trị nội khoa

Điều trị nội khoa làm giảm các cơn đau thận quặn:

  • Khi đang có cơn đau quặn thận cần giảm lượng nước uống vào.
  • Bác sĩ thường sử dụng thuốc kháng viêm không steroid, tiêm tĩnh mạch Diclofenac (Voltarene ống 75mg) để giảm đau. Trường hợp không có hiệu quả, bác sĩ có thể cân nhắc việc sử dụng Morphin.
  • Tiêm tĩnh mạch Buscopan, Drotaverin,… để giãn cơ trơn.
  • Sử dụng kháng sinh có tác dụng trên vi khuẩn gram âm như Cephalosporin thế hệ 3, Quinolone và các Aminoside nếu có dấu hiệu nhiễm trùng. Đối với người suy thận tránh dùng Aminoside, và tùy theo mức độ suy thận  để thay đổi liều lượng.
  • Khi điều trị nội khoa không hiệu quả, tùy cơ địa bệnh nhân, số lượng và kích thước sỏi, tình trạng chức năng thận từng bên, bác sĩ sẽ chỉ định dẫn lưu tối thiểu bể thận qua da, hoặc mổ cấp cứu để giải quyết tắc nghẽn.

Khi điều trị sỏi thận bằng nội khoa cần lưu ý:

  • Có thể tăng dòng nước tiểu bằng thuốc lợi tiểu và uống nhiều nước,… đối với sỏi nhỏ và trơn láng để viên sỏi có thể được tống ra ngoài tự nhiên. Dùng thêm thuốc chống viêm không steroid chống phù nề niêm mạc niệu quản, tránh cản trở đường di chuyển của sỏi.
  • Đối với sỏi acid uric – sỏi không cản quang có thể tan khi kiềm hóa vì vậy có thể điều trị bằng cách: cho người bệnh uống trên 2 lít nước mỗi ngày, kiêng rượu bia và chất kích thích hoặc làm kiềm hóa nước tiểu bằng các loại thuốc Bicarbonate de Sodium 5 -10g/ ngày. Tuy nhiên khi sử dụng có thể gây tác dụng phụ như: ngứa, nổi mẩn ở da, suy chức năng gan, buồn nôn, tiêu chảy.

Điều trị sỏi thận không có nghĩa là không tái phát. Bệnh có thể quay lại do các nguy cơ:

  • Phẫu thuật còn sót sỏi.
  • Đường tiết niệu vẫn có vị trí hẹp.
  • Đường tiết niệu vẫn còn bị nhiễm trùng nên cần phải điều trị dứt điểm nhiễm trùng niệu.

7.2 Điều trị ngoại khoa

Căn cứ vào chính viên sỏi, vị trí của nó và giai đoạn bệnh sẽ quyết định áp dụng phương pháp mổ sỏi thận phù hợp để đạt hiệu quả.

  • Có thể dùng ống nội soi bán cứng và tia laser phá rồi để lôi ra nếu sỏi đã rơi xuống niệu quản gần bàng quang.
  • Dùng phương pháp nội soi ống mềm đưa lên qua đường niệu đạo để tiếp cận sỏi khi hòn sỏi ở trên cao.
  • Dùng máy tán sỏi qua da, đâm một lỗ trên thận nhỏ để phá sỏi khi sỏi ở trung thận. Nếu hòn sỏi chỉ 1cm thì bác sĩ có thể tán sỏi ngoài cơ thể, không phải nằm viện, ít xâm lấn.

Người bệnh nên uống nhiều nước và thường xuyên vận động. Khi đi tiểu, nước tiểu phải trong nếu nước tiểu vàng phải xem đã uống đủ nước chưa.

Tóm lại, sỏi thận thường gặp nhất trong đời sống hàng ngày đối với chúng ta. Đây là một căn bệnh nguy hiểm nhưng không khó chữa nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. chúng ta hoàn toàn có thể chủ động tầm soát và chẩn đoán sớm sỏi thận bằng cách duy trì một lối sống lành mạnh và chế độ ăn uống vệ sinh khoa học.

Quý khách vui lòng liên hệ đến số ☎️Hotline: 0869 775 115 – 086 680 5115 – 096 227 9115 để được Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát tư vấn về bệnh lý sỏi thận một cách tốt nhất.

goi-dien

  1. Prevalence of Kidney Stones in the United States. Ncbi. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3362665
  2. 8 Signs and Symptoms of Kidney Stones. Healthline. https://www.healthline.com/health/symptoms-of-kidney-stones
  3. Kidney stones. Mayoclinic. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/kidney-stones/diagnosis-treatment/drc-20355759

Theo dõi Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát trên 

BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG PHÁT

Địa chỉ: 219 Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Email: cskh@benhvienhongphat.vn

Website: https://benhvienhongphat.vn

Youtube: youtube.com/@benhvienhongphat

Facebook: Bệnh viện Hồng Phát

Tiktok: tiktok.com/@benhvienhongphat

Zalo OA: https://zalo.me/benhvienhongphat

Hotline (24/24h): (024) 3942 9999

Đặt lịch khám: 0869 775 115 - 086 680 5115 - 096 227 9115

    ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍHoặc gọi 0869 775 115 - 096 227 9115 để được hỗ trợ trực tiếp



    Bs Lê Thanh Hải

    Lý do nên chọn Bệnh viện Đa Khoa Hồng Phát

    *Lưu ý: Bệnh viện hỗ trợ book phòng cho khách hàng ở tỉnh xa liên hệ: 📲Hotline: (024) 3942 9999