Tư vấn chuyên môn Bài Viết
GS. TS. BS THÁI HỒNG QUANG
Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát
ĐẶT LỊCH HẸN XEM HỒ SƠĐái tháo đường thai kỳ là một loại bệnh tiểu đường có thể phát triển trong thai kỳ ở những phụ nữ chưa mắc bệnh tiểu đường. Kiểm soát bệnh đái tháo đường thai kỳ sẽ giúp đảm bảo bạn có một thai kỳ khỏe mạnh và một em bé khỏe mạnh.
1. Đái tháo đường thai kỳ
Bệnh đái tháo đường thai kỳ là bệnh tiểu đường được chẩn đoán lần đầu tiên trong thai kỳ (thai kỳ). Giống như các loại bệnh tiểu đường khác, bệnh đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng đến cách tế bào sử dụng đường (glucose). Bệnh đái tháo đường thai kỳ gây ra lượng đường trong máu cao có thể ảnh hưởng đến thai kỳ và sức khỏe của em bé. (1)
Mặc dù bất kỳ biến chứng thai kỳ nào cũng đáng lo ngại nhưng vẫn có tin tốt. Khi mang thai, bạn có thể giúp kiểm soát bệnh đái tháo đường thai kỳ bằng cách ăn thực phẩm lành mạnh, tập thể dục và dùng thuốc nếu cần thiết. Kiểm soát lượng đường trong máu có thể giúp bạn và em bé khỏe mạnh và ngăn ngừa việc sinh nở khó khăn.
Nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ khi mang thai, nhìn chung lượng đường trong máu của bạn sẽ trở lại mức bình thường ngay sau khi sinh. Nhưng nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ, bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn. Bạn sẽ cần được kiểm tra sự thay đổi lượng đường trong máu thường xuyên hơn.
Xem thêm: Tầm quan trọng của việc thăm khám sức khỏe định kỳ |
Những ảnh hưởng của Đái Tháo Đường Thai Kỳ đến Mẹ và Thai Nhi và Biện pháp phòng ngừa (Nguồn: Báo Sức khỏe & Đời sống – Cơ quan ngôn luận của Bộ Y tế)
2. Nguyên nhân gây ra bệnh đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ xảy ra khi cơ thể bạn không thể sản xuất đủ insulin trong thời kỳ mang thai. Insulin là một loại hormone do tuyến tụy tạo ra, hoạt động giống như chìa khóa đưa lượng đường trong máu vào các tế bào trong cơ thể để sử dụng làm năng lượng.
Khi mang thai, cơ thể bạn tạo ra nhiều hormone hơn và trải qua những thay đổi khác, chẳng hạn như tăng cân. Những thay đổi này khiến các tế bào trong cơ thể bạn sử dụng insulin kém hiệu quả hơn, tình trạng này gọi là kháng insulin . Kháng insulin làm tăng nhu cầu insulin của cơ thể.
Tất cả phụ nữ mang thai đều có tình trạng kháng insulin ở giai đoạn cuối thai kỳ. Tuy nhiên, một số phụ nữ bị kháng insulin ngay cả trước khi mang thai. Họ bắt đầu mang thai với nhu cầu insulin tăng lên và có nhiều khả năng mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ.
3. Các vấn đề sức khỏe liên quan đái tháo đường thai kỳ
Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ bao gồm:
- Thừa cân hoặc béo phì
- Không hoạt động thể chất
- Bị tiền tiểu đường
- Bị đái tháo đường thai kỳ ở lần mang thai trước
- Bị hội chứng buồng trứng đa nang
- Có người thân trong gia đình mắc bệnh tiểu đường
- Trước đây đã sinh con nặng hơn 9 pounds (4,1 kg)
- Thuộc một chủng tộc hoặc sắc tộc nhất định, chẳng hạn như người da đen, người gốc Tây Ban Nha, người Mỹ gốc Ấn Độ và người Mỹ gốc Á.
Bị đái tháo đường thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp khi mang thai. Nó cũng có thể làm tăng nguy cơ sinh con lớn và cần phải sinh mổ (mổ lấy thai).
Nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ, con bạn có nguy cơ cao hơn:
- Quá lớn (9 pound trở lên), có thể khiến việc sinh nở trở nên khó khăn hơn
- Sinh non có thể gây ra các vấn đề về hô hấp và các vấn đề khác
- Có lượng đường trong máu thấp
- Phát triển bệnh tiểu đường loại 2 sau này trong cuộc sống.
Lượng đường trong máu của bạn thường sẽ trở lại bình thường sau khi em bé chào đời. Tuy nhiên, khoảng 50% phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ sẽ tiếp tục phát triển thành bệnh tiểu đường tuýp 2.
Bạn có thể giảm nguy cơ bằng cách đạt được trọng lượng cơ thể khỏe mạnh sau khi sinh. Hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra lượng đường trong máu từ 6 đến 12 tuần sau khi sinh con và sau đó cứ 1 đến 3 năm một lần để đảm bảo mức đường huyết của bạn đạt mục tiêu.
4. Xét nghiệm bệnh đái tháo đường thai kỳ
Điều quan trọng là phải được xét nghiệm bệnh đái tháo đường thai kỳ để bạn có thể bắt đầu điều trị nhằm bảo vệ sức khỏe của mình và con bạn.
Bệnh đái tháo đường thai kỳ thường phát triển vào khoảng tuần thứ 24 của thai kỳ, vì vậy bạn có thể được xét nghiệm vào khoảng tuần thứ 24 đến 28.
Bệnh đái tháo đường thai kỳ được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu. Có thể bạn sẽ được xét nghiệm vào khoảng tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ. Nếu nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ của bạn cao hơn (do có nhiều yếu tố nguy cơ hơn), bác sĩ có thể kiểm tra bạn sớm hơn. Lượng đường trong máu cao hơn bình thường vào đầu thai kỳ có thể cho thấy bạn mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2 chứ không phải đái tháo đường thai kỳ. (2)
4.1 Xét nghiệm sàng lọc glucose
Điều này đo lượng đường trong máu của bạn tại thời điểm bạn được kiểm tra. Bạn sẽ uống một chất lỏng có chứa glucose và 1 giờ sau, máu sẽ được lấy để kiểm tra lượng đường trong máu. Kết quả bình thường là 140 mg/dL hoặc thấp hơn. Nếu mức độ của bạn cao hơn 140 mg/dL, bạn sẽ cần thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose.
4.2 Kiểm tra dung nạp glucose
Điều này đo lượng đường trong máu của bạn trước và sau khi bạn uống chất lỏng có chứa glucose. Bạn sẽ nhịn ăn (không ăn) qua đêm trước khi xét nghiệm và lấy máu để xác định mức đường huyết lúc đói.
Sau đó, bạn sẽ uống chất lỏng và kiểm tra lượng đường trong máu sau 1 giờ, 2 giờ và có thể 3 giờ sau đó. Kết quả có thể khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của thức uống glucose và tần suất kiểm tra lượng đường trong máu của bạn. Hãy hỏi bác sĩ xem kết quả xét nghiệm của bạn có ý nghĩa gì.
Nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ cao hơn, bác sĩ có thể kiểm tra bạn sớm hơn. Lượng đường trong máu cao hơn bình thường vào đầu thai kỳ có thể cho thấy bạn mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2 chứ không phải đái tháo đường thai kỳ.
Bệnh đái tháo đường thai kỳ không được quản lý cẩn thận có thể dẫn đến lượng đường trong máu cao. Lượng đường trong máu cao có thể gây ra các vấn đề cho bạn và em bé, bao gồm cả việc tăng khả năng phải phẫu thuật để sinh nở (sinh mổ).
5. Các biến chứng của đái tháo đường thai kỳ
5.1 Biến chứng ảnh hưởng đến bé
Nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ, em bé của bạn có thể có nguy cơ cao hơn:
- Cân nặng khi sinh quá mức. Nếu lượng đường trong máu của bạn cao hơn mức tiêu chuẩn, nó có thể khiến em bé của bạn phát triển quá lớn. Những em bé quá lớn – nặng từ 9 pound trở lên – có nhiều khả năng bị kẹt trong ống sinh, bị chấn thương khi sinh hoặc cần sinh mổ.
- Sinh sớm (sinh non). Lượng đường trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ chuyển dạ sớm và sinh non trước ngày dự sinh. Hoặc có thể nên sinh sớm vì em bé đã lớn.
- Khó thở nghiêm trọng. Trẻ sinh non có thể gặp hội chứng suy hô hấp – một tình trạng gây khó thở.
- Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết). Đôi khi trẻ sơ sinh có lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) ngay sau khi sinh. Các đợt hạ đường huyết nghiêm trọng có thể gây co giật ở trẻ. Cho trẻ ăn ngay và đôi khi dung dịch glucose tiêm tĩnh mạch có thể đưa lượng đường trong máu của em bé trở lại bình thường.
- Béo phì và tiểu đường loại 2 sau này trong cuộc sống. Trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc bệnh béo phì và tiểu đường tuýp 2 cao hơn sau này.
- Thai chết lưu. Bệnh đái tháo đường thai kỳ không được điều trị có thể dẫn đến tử vong ở trẻ trước hoặc ngay sau khi sinh.
5.2 Các biến chứng ảnh hưởng đến bạn
Bệnh đái tháo đường thai kỳ cũng có thể làm tăng nguy cơ:
- Bệnh đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ huyết áp cao cũng như tiền sản giật – một biến chứng nghiêm trọng khi mang thai gây ra huyết áp cao và các triệu chứng khác có thể đe dọa cả tính mạng của bạn và em bé.
- Bạn có nhiều khả năng phải sinh mổ nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ.
- Nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ, bạn có nhiều khả năng mắc lại bệnh này trong lần mang thai sau. Bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 cao hơn khi già đi.
6. Phòng ngừa đái tháo đường thai kỳ
Trước khi mang thai, bạn có thể ngăn ngừa bệnh đái tháo đường thai kỳ bằng cách giảm cân nếu bạn thừa cân và hoạt động thể chất thường xuyên .
Đừng cố gắng giảm cân nếu bạn đã mang thai. Bạn sẽ cần tăng cân – nhưng không quá nhanh – để con bạn khỏe mạnh. Hãy trao đổi với bác sĩ về việc bạn nên tăng bao nhiêu cân để có một thai kỳ khỏe mạnh.
Không có gì đảm bảo khi ngăn ngừa bệnh đái tháo đường thai kỳ – nhưng bạn càng áp dụng những thói quen lành mạnh trước khi mang thai thì càng tốt. Nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ, những lựa chọn lành mạnh này cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh này lần nữa trong những lần mang thai sau hoặc phát triển bệnh tiểu đường loại 2 trong tương lai.
- Ăn đồ ăn có lợi cho sức khỏe: Chọn thực phẩm giàu chất xơ, ít chất béo và calo. Tập trung vào trái cây, rau và ngũ cốc. Cố gắng tạo ra sự đa dạng để giúp bạn đạt được mục tiêu mà không ảnh hưởng đến hương vị hoặc dinh dưỡng. Xem kích thước phần.
- Giữ nguyên sự hoạt đông: Tập thể dục trước và trong khi mang thai có thể giúp bảo vệ bạn khỏi bị đái tháo đường thai kỳ. Đặt mục tiêu hoạt động vừa phải trong 30 phút vào hầu hết các ngày trong tuần. Đi bộ nhanh hàng ngày. Đi xe đạp của bạn. Bơi vòng. Các hoạt động bùng nổ trong thời gian ngắn – chẳng hạn như đậu xe cách xa cửa hàng khi bạn chạy việc vặt hoặc đi bộ nghỉ giải lao một đoạn ngắn – tất cả đều cộng lại.
- Bắt đầu mang thai với cân nặng khỏe mạnh: Nếu bạn đang có ý định mang thai, việc giảm cân trước đó có thể giúp bạn có một thai kỳ khỏe mạnh hơn. Tập trung vào việc thực hiện những thay đổi lâu dài trong thói quen ăn uống có thể giúp ích cho bạn trong suốt thai kỳ, chẳng hạn như ăn nhiều rau và trái cây hơn.
- Đừng tăng cân nhiều hơn mức khuyến nghị: Tăng cân khi mang thai là điều bình thường và lành mạnh. Nhưng tăng cân quá nhanh và quá nhanh có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ. Hãy hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn mức tăng cân hợp lý là bao nhiêu đối với bạn.
Tham khảo: Protein là gì? Có tác dụng gì với cơ thể? |
7. Điều trị bệnh đái tháo đường thai kỳ
Bạn có thể làm rất nhiều điều để kiểm soát bệnh đái tháo đường thai kỳ của mình. Hãy đến tất cả các cuộc hẹn thăm khám trước khi sinh và thực hiện theo kế hoạch điều trị của bạn, bao gồm:
- Kiểm tra lượng đường trong máu của bạn để đảm bảo mức độ của bạn luôn ở mức khỏe mạnh.
- Ăn thực phẩm lành mạnh với số lượng phù hợp vào đúng thời điểm. Thực hiện theo kế hoạch ăn uống lành mạnh do bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng của bạn lập ra.
- Đang hoạt động. Hoạt động thể chất thường xuyên với cường độ vừa phải (chẳng hạn như đi bộ nhanh) sẽ làm giảm lượng đường trong máu và khiến bạn nhạy cảm hơn với insulin nên cơ thể không cần nhiều insulin. Đảm bảo kiểm tra với bác sĩ về loại hoạt động thể chất bạn có thể thực hiện và nếu có bất kỳ loại nào bạn nên tránh.
- Theo dõi em bé của bạn. Bác sĩ sẽ kiểm tra sự tăng trưởng và phát triển của bé.
Tham khảo ngay: 16 lợi ích của tập yoga hàng ngày đối với sức khỏe |
Nếu ăn uống lành mạnh và vận động không đủ để kiểm soát lượng đường trong máu, bác sĩ có thể kê đơn insulin, metformin hoặc các loại thuốc khác. Đái tháo đường thai kỳ là bệnh lý cần chú ý để tránh ảnh hưởng đến bạn và bé. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ đến số Hotline Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát để được hỗ trợ một cách tốt nhất.
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG PHÁT
Địa chỉ: 219 Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Email: cskh@benhvienhongphat.vn
Website: https://benhvienhongphat.vn
Youtube: youtube.com/@benhvienhongphat
Facebook: Bệnh viện Hồng Phát
Tiktok: tiktok.com/@benhvienhongphat
Zalo OA: https://zalo.me/benhvienhongphat
Hotline (24/24h): (024) 3942 9999
Đặt lịch khám: 0869 775 115 - 086 680 5115 - 096 227 9115
Lý do nên chọn Bệnh viện Đa Khoa Hồng Phát
Trên 18 năm thành lập
Chuyên môn cao
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ giỏi
trực tiếp khám
Cơ sở vật chất tiện nghi
Nhập khẩu Châu Âu, Mỹ
Chi phí khám hợp lý
Áp dụng bảo hiểm y tế
Chăm sóc khách hàng
chu đáo
*Lưu ý: Bệnh viện hỗ trợ book phòng cho khách hàng ở tỉnh xa liên hệ: 📲Hotline: (024) 3942 9999
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
KỶ NIỆM 34 NĂM NGÀY ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM (26/10/1990 – 26/10/2024)
Viêm tuyến giáp Hashimoto ảnh hưởng đến cuộc sống như thế nào?
Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát vinh dự nhận giải thưởng Top 20 Bệnh viện Xanh – Sạch – Thông minh năm 2024
Bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành
Polyp túi mật có nguy hiểm không? Cần lưu ý những gì?
Xét nghiệm vi sinh bao gồm những xét nghiệm nào?
Rối loạn tuyến giáp khi mang thai ảnh hưởng như thế nào?
Magie là gì và tại sao cơ thể bạn cần nó?
Bạn đã biết lợi ích của men vi sinh probiotic đối với sức khỏe
U tuyến giáp có ảnh hưởng đến sinh sản không?