Tư vấn chuyên môn Bài Viết
GS. TS. BS THÁI HỒNG QUANG
Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát
ĐẶT LỊCH HẸN XEM HỒ SƠPhân biệt bướu cổ lành tính và ác tính đang là vấn đề được nhiều người bệnh quan tâm. Theo thống kê, tỷ lệ dân số thế giới mắc bệnh bướu cổ ước tính là 15,8%.
1. Bướu cổ lành tính và ác tính là như thế nào?
1.1 Bướu cổ ác tính
Bướu cổ ác tính xảy ra khi các tế bào trong tuyến giáp phát triển bất thường, nhân lên nhanh chóng, giết chết các tế bào khỏe mạnh sau đó các tế bào đột biến tích tụ thành khối u. Khối u có thể phát triển xâm lấn mô xung quanh và lan rộng, di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ, phổi, gan, xương,…
Tỷ lệ người bệnh bướu cổ ác tính được phát hiện ngày càng nhiều. Sự tiến bộ của y học, với các phương pháp chẩn đoán hiện đại như chụp CT, MRI, siêu âm giúp bác sĩ phát hiện bệnh nhanh chóng. Nếu được phát hiện sớm, bướu cổ nhỏ nên thường đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị, cải thiện cuộc sống. (1)
Xem thêm: Cách trị bệnh bướu cổ như thế nào? |
1.2 Bướu cổ lành tính
Bệnh bướu lành tính hay bướu cổ đơn thuần là bệnh lý tuyến giáp thường xuyên bắt gặp nhất, có đến 80% người bệnh bướu cổ là bướu cổ lành tính.
Bướu cổ lành tính là hiện tượng tuyến giáp sưng lên bất thường, nguyên nhân không phải do viêm nhiễm hay khối u, ung thư mà đơn giản là do sự hoạt động bất thường tăng hoặc giảm lượng hormone tiết ra của tuyến giáp.
Việc thiếu hụt i-ốt cần thiết hay thay đổi nội tiết tố bất thường, sử dụng thuốc hoặc thức ăn có chứa chất kháng giáp cũng khiến nguy cơ mắc bệnh bướu cổ lành tính cao hơn.
2. Nhận biết bướu cổ lành tính và ác tính
2.1 Nhận biết bướu cổ lành tính
Bướu cổ lành tính thường không gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Tuy nhiên, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng cảnh báo như:
- Xuất hiện khối u ở cổ, khi sờ lên không đau đớn, có thể dịch chuyển khối u sang các vùng xung quanh.
- Tùy trường hợp khối u lành tính có thể mềm hoặc cứng nhưng không gây đau khi ấn vào.
- Bướu có thể chưa 1 hoặc từ 3 – 4 khối u.
- Khi kích thước khối u lớn có thể khiến phế quản, thanh quản bị chèn ép gây ra triệu chứng: khó thở, khó nuốt, giọng nói bị thay đổi hoặc gây phù mặt, cổ,…
2.2 Nhận biết bướu cổ ác tính
Bướu cổ ác tính không gây ra triệu chứng ở giai đoạn mới phát, thường chỉ được phát hiện tình cờ khi chụp CT hoặc siêu âm vùng cổ. Khi bướu ác tính tiến triển như: khối u ở cổ, khàn giọng, hạch ở cổ di động,…
Bướu cổ ác tính ở giai đoạn muộn, khối u đã phát triển lan đến mô mềm ở cổ, hạch bạch huyết và di căn đến các bộ phận khác: não, phổi, tim, gan, xương.
Hầu hết bướu cổ ác tính có tiên lượng tốt giai đoạn sớm, những trường hợp tử vong ít xảy ra và chủ yếu ở người bệnh có khối u đã di căn ngoài cổ đến các cơ quan khác. (2)
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bướu cổ ác tính bao gồm:
- Giới tính nữ: bướu cổ ác tính thường xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn nam giới, do liên quan đến hormone estrogen được sản sinh từ buồng trứng.
- Tiếp xúc với mức bức xạ cao: các phương pháp điều trị bằng tia xạ lên vùng đầu và cổ có thể có nguy cơ bướu cổ ác tính.
- Một số hội chứng di truyền: hội chứng Cowden, bệnh đa polyp tuyến,… làm tăng nguy cơ mắc bướu cổ ác tính.
3. Sự khác biệt giữa bướu cổ lành tính và ác tính
Tuy có những trường hợp ngoại lệ nhưng bướu cổ ác tính thường các tế bào sẽ phát triển rất nhanh, còn đa số bướu cổ lành tính thì gần như không phát triển hoặc phát triển rất chậm. Để nhận thấy sự khác nhau giữa bướu cổ lành tính và ác tính, bạn có thể quan sát các đặc điểm sau của khối u:
3.1 Đặc điểm bướu cổ lành tính
- Có tế bào khối u lành tính không có xu hướng phát triển và không lan rộng ra.
- Hầu hết bướu cổ lành tính đều chuyển biến bệnh khá chậm, kích thước u tăng trưởng không nhiều.
- Khối u không có dấu hiệu xâm lấn những mô, bộ phận gần vị trí vùng cổ.
- Bướu cổ lành tính thường không có dấu hiệu di căn đến cơ quan, bộ phận khác.
- Khi chạm vào khối u ở cổ, nhận thấy có ranh giới rõ ràng, di động.
- Quan sát dưới kính hiển vi hình ảnh cho thấy khối u có hình dạng, nhiễm sắc thể và ADN không có gì bất thường.
- Bướu cổ lành tính không khiến tuyến giáp tiết ra thêm chất khác hoặc loại hormone khác.
- Nếu bướu cổ lành tính không lớn và không làm ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hàng ngày, thì người bệnh không cần loại bỏ mà chỉ cần uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tăng cường bổ sung i-ốt trong bữa ăn và đặc biệt cần duy trì tái khám mỗi 6 tháng để quan sát sự phát triển của khối u.
- Bướu cổ lành tính không tái phát nếu được sử dụng phương pháp loại bỏ khối u như xạ trị, đốt hay phẫu thuật (trường hợp bướu quá to).
3.2 Đặc điểm bướu cổ ác tính
- Các tế bào của khối u bướu cổ ác tính có thể lây lan rộng ra đến các cơ quan khác trong cơ thể.
- Khối u bướu cổ ác tính có tốc độ phát triển khá nhanh.
- Bướu cổ ác tính có dấu hiệu xâm lấn những mô tế bào lành mạnh quanh đó.
- Đặc biệt, khối u ác tính có thể lây lan qua đường máu hoặc hệ thống bạch huyết.
- Sau khi cắt bỏ, điều trị, đốt hay xạ trị thì bướu cổ ác tính vẫn có nguy cơ tái phát nên cần kiểm tra định kỳ để phát hiện sớm nếu u bướu tuyến giáp có tái lại.
- Các tế bào, nhiễm sắc thể trong bướu cổ ác tính có dấu hiệu bất thường, thường có hạt nhân lớn và hình dạng tế bào cũng không bình thường.
- Các khối u ác tính này kích thích tuyến giáp tiết ra một số chất làm cho cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi, chán nản, giảm cân đột ngột dù không mắc bệnh gì.
- Có thể điều trị bướu cổ ác tính bằng phương pháp tích cực bao gồm mổ, xạ trị, hóa trị và sử dụng thuốc điều trị miễn dịch.
Xem thêm: Cách làm nhỏ bướu cổ như thế nào để đạt hiệu quả |
4. Bướu cổ lành tính và ác tính có gây nguy hiểm không?
Bướu cổ lành tính không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng cần được chú ý vì có thể tiến triển thành bướu cổ ác tính. Như đã nhắc ở trên, bướu cổ lành tính thường không biểu hiện rõ ràng nhưng người bệnh có những triệu chứng như: sụt cân, tim đập nhanh, dễ cáu gắt, khó ngủ… Sau một thời gian, bướu cổ phát triển to hơn thì người bệnh sẽ cảm thấy vướng ở cổ.
Những người bệnh đã được chẩn đoán bướu cổ lành tính và khởi phát những triệu chứng bất thường như khó nuốt, nhói ở cổ, khàn tiếng, đau họng… thì nên nhanh chóng thăm khám với bác sĩ thực hiện xét nghiệm cần thiết tránh bệnh nặng hơn.
Nhiều trường hợp bướu cổ lành tính thường chủ quan, không đi thăm khám định kì khiến bệnh tiến triển nặng mà không biết. Do đó dù bệnh lành tính, người bệnh cũng cần phải thăm khám để được điều trị kịp thời nếu có những tiến triển xấu.
Đa số các trường hợp bướu cổ lành tính, nhưng khoảng 5% – 15% ca bướu cổ ác tính. Bướu cổ ác tính là căn bệnh đứng thứ 5 trong các bệnh thường gặp nhất ở nữ giới hiện nay. Tuy nhiên không loại trừ hoàn toàn bướu cổ ác tính không thể xảy ra ở nam giới.
Theo nghiên cứu, có đến 95% người bệnh bướu cổ ác tính ở dạng nang hoặc nhú hay tế bào Hurthle cũng như ung thư tuyến giáp kém biệt hóa. Trong đó thì tỷ lệ người mắc bướu cổ ác tính dạng nhú ở độ tuổi trên dưới 45 tuổi chiếm đến 85%.
Phẫu thuật (mổ) là lựa chọn đầu tiên khi điều trị hầu hết các ca bướu cổ ác tính hoặc bướu cổ lành tính kích thước lớn. Ngay khi xác định bướu cổ ác tính hoặc lành tính gây ảnh hưởng người bệnh, bác sĩ sẽ theo dõi diễn biến của bệnh, sau đó chỉ định thời gian để mổ.
Quá trình mổ bướu cổ ác tính cần các bác sĩ giỏi, chuyên gia hàng đầu nhiều kinh nghiệm và trang thiết bị máy móc hiện đại sẽ giúp người bệnh an tâm điều trị.
Đối với bướu cổ ác tính thì phát hiện sớm sẽ giúp việc điều trị đơn giản và hiệu quả, khả năng khỏi hoàn toàn và không di căn cao hơn, nên người bệnh hãy khám sức khỏe định kỳ theo khuyến cáo để bảo vệ sức khỏe chính mình.
Bướu cổ lành tính và ác tính giai đoạn đầu khó có thể tự xác định bằng mắt thường hoặc sờ vào khối u nên khi thấy có những u trên cổ vị trí tuyến giáp, bạn cần đến Bệnh viện để được thăm khám và bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị rõ ràng, hiệu quả.
5. Cách phòng ngừa và điều trị bướu cổ ác tính
Theo GS. TS. BS Thái Hồng Quang:
“i-ốt là một cơ chất quan trọng tổng hợp lên hormon tuyến giáp có tác động rất nhiều trên cơ thể chúng ta. Hormon tuyến giáp tác động lên chuyển hóa toàn bộ cơ thể. Nếu đủ i- ốt cơ thể sẽ điều hòa mỡ máu, nhiệt độ cơ thể, nhịp tim và trạng thái tinh thần của con người tốt nhất.”
Chính vì vậy, để phòng ngừa bướu cổ lành tính và ác tính, bạn nên bổ sung đầy đủ các thực phẩm giàu i-ốt: cá biển, nước mắm, muối,… Đây là những thực phẩm phổ biến, tiện lợi giúp giảm nguy cơ thiếu i-ốt. Đặc biệt với người bệnh có tiền sử mắc các bệnh lý tuyến giáp, dù đã điều trị dứt điểm vấn cần khám sức khỏe định kỳ.
Khi có dấu hiệu của bệnh bướu cổ như: cổ họng bị vướng, khó thở, nghẹn, thở dốc, khó nuốt… cần đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị. Khi bác sĩ chẩn đoán loại bướu cổ, người bệnh nên uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tái khám định kỳ 6 tháng/ 1 lần và không nên tự ý điều trị theo các cách dân gian truyền miệng.
Bệnh bướu cổ lành tính và ác tính có mức độ nguy hiểm nhất định nhưng có thể điều trị, tùy thuộc vào thời gian phát hiện bệnh. Người mắc bệnh bướu cổ lành tính và ác tính cũng không cần quá lo lắng.
Tuy nhiên, không nên chủ quan xem nhẹ ngay cả khi bệnh còn ở giai đoạn lành tính. Người bệnh cần một lộ trình điều trị và phương pháp phù hợp để giảm tối đa nguy cơ khiến bướu cổ lành tính trở thành ác tính.
Bướu cổ lành tính và ác tính cần được các bác sĩ chuyên môn nội tiết chẩn đoán. Quý khách hãy đến khoa nội tiết Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát để được thăm khám và tư vấn chi tiết. Đặt lịch thăm khám bướu cổ lành tình và ác tính, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp đến số Hotline.
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG PHÁT
Địa chỉ: 219 Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Email: cskh@benhvienhongphat.vn
Website: https://benhvienhongphat.vn
Youtube: youtube.com/@benhvienhongphat
Facebook: Bệnh viện Hồng Phát
Tiktok: tiktok.com/@benhvienhongphat
Zalo OA: https://zalo.me/benhvienhongphat
Hotline (24/24h): (024) 3942 9999
Đặt lịch khám: 0869 775 115 - 086 680 5115 - 096 227 9115
Lý do nên chọn Bệnh viện Đa Khoa Hồng Phát
Trên 18 năm thành lập
Chuyên môn cao
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ giỏi
trực tiếp khám
Cơ sở vật chất tiện nghi
Nhập khẩu Châu Âu, Mỹ
Chi phí khám hợp lý
Áp dụng bảo hiểm y tế
Chăm sóc khách hàng
chu đáo
*Lưu ý: Bệnh viện hỗ trợ book phòng cho khách hàng ở tỉnh xa liên hệ: 📲Hotline: (024) 3942 9999
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
KỶ NIỆM 34 NĂM NGÀY ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM (26/10/1990 – 26/10/2024)
Viêm tuyến giáp Hashimoto ảnh hưởng đến cuộc sống như thế nào?
Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát vinh dự nhận giải thưởng Top 20 Bệnh viện Xanh – Sạch – Thông minh năm 2024
Bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành
Polyp túi mật có nguy hiểm không? Cần lưu ý những gì?
Xét nghiệm vi sinh bao gồm những xét nghiệm nào?
Rối loạn tuyến giáp khi mang thai ảnh hưởng như thế nào?
Magie là gì và tại sao cơ thể bạn cần nó?
Bạn đã biết lợi ích của men vi sinh probiotic đối với sức khỏe
U tuyến giáp có ảnh hưởng đến sinh sản không?