Tư vấn chuyên môn Bài Viết
GS. TS. BS THÁI HỒNG QUANG
Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát
ĐẶT LỊCH HẸN XEM HỒ SƠHuyết áp cao là bệnh lý nguy hiểm thường gặp vì sự tiến triển của bệnh thường không gây ra các triệu chứng rõ ràng. Tại Việt Nam, cứ 5 người trưởng thành thì có 1 người mắc phải. Tình trạng này đang ngày càng gia tăng, chính vì thế việc hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh huyết áp cao là điều vô cùng quan trọng.
1. Huyết áp cao là gì?
Huyết áp cao là một bệnh lý mãn tính nguy hiểm, xảy ra khi áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao, gây ra nhiều áp lực cho tim và là căn nguyên của nhiều biến chứng tim mạch nghiêm trọng. Huyết áp tăng cao không chỉ gây ra tai biến mạch máu não, đột quỵ, suy tim, bệnh tim mạch vành, nhồi máu cơ tim,… mà còn có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác. (1)
Để hiểu rõ hơn về bệnh cao huyết áp, chúng ta cần phân biệt các loại cao huyết áp chủ yếu:
- Đầu tiên, có cao huyết áp vô căn (hay nguyên phát), chiếm đến 90% các trường hợp, là loại cao huyết áp không có nguyên nhân cụ thể.
- Tiếp theo, có tăng huyết áp thứ phát, liên quan đến một số bệnh trên thận, động mạch, bệnh van tim và một số bệnh nội tiết.
- Ngoài ra, còn có cao tăng huyết áp tâm thu đơn độc, khi chỉ có huyết áp tâm thu tăng trong khi huyết áp tâm trương bình thường.
- Cuối cùng, có tăng huyết áp khi mang thai, bao gồm tăng huyết áp thai kỳ và tiền sản giật, cảnh báo một số nguy cơ tim mạch trong giai đoạn mang thai.
Khi mắc bệnh cao huyết áp, áp suất máu lưu thông trong các động mạch tăng cao, gây nhiều sức ép hơn đến các mô và khiến các mạch máu bị tổn hại dần theo thời gian. Do đó, việc hiểu rõ về các loại cao huyết áp và cách điều trị là vô cùng quan trọng để ngăn chặn các biến chứng nghiêm trọng.
Giảm cơn Tăng Huyết Áp với Những cách làm đơn giản (Tham vấn y khoa: PGS. TS. BS Tạ Minh Cường – Phó Viện trưởng Viện tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai. Nguồn: Báo Sức khỏe & Đời sống – Cơ quan ngôn luận của Bộ Y tế)
2. Huyết áp cao là bao nhiêu?
Huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch. Nó được xác định dựa trên 2 chỉ số chính: huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Huyết áp tâm thu (ứng với giai đoạn tim co bóp tống máu đi) có giá trị cao hơn do dòng máu trong động mạch lúc này đang được tim đẩy đi. Ngược lại, huyết áp tâm trương (ứng với giai đoạn giãn nghỉ giữa hai lần đập liên tiếp của tim) có giá trị thấp hơn do mạch máu lúc này không phải chịu áp lực tống máu từ tim.
Để xác định mức độ cao huyết áp, các hướng dẫn điều trị của những quốc gia, hiệp hội và nhiều nhà khoa học hàng đầu về tim mạch trên thế giới đã được đưa ra. Tại Việt Nam, các bác sĩ chuyên khoa tim mạch thường tuân theo hướng dẫn điều trị cập nhật của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC). Theo hướng dẫn mới cập nhật của ESC năm 2018, tùy vào mức độ nghiêm trọng, cao huyết áp được phân loại như sau:
- Huyết áp tối ưu: Dưới 120/80 mmHg
- Huyết áp bình thường: Từ 120/80 mmHg trở lên
- Huyết áp bình thường cao: Từ 130/85 mmHg trở lên
- Tăng huyết áp độ 1: Từ 140/90 mmHg trở lên
- Tăng huyết áp độ 2: Từ 160/100 mmHg trở lên
- Tăng huyết áp độ 3: Từ 180/110 mmHg trở lên
- Cao huyết áp tâm thu đơn độc: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên, trong khi huyết áp tâm trương dưới 90 mmHg.
3. Nguyên nhân huyết áp cao
Như đã đề cập, phần lớn các trường hợp tăng huyết áp không rõ nguyên nhân cụ thể và được gọi là tăng huyết áp vô căn hay nguyên phát. Loại này thường có yếu tố di truyền và phổ biến hơn ở nam giới.
Tuy nhiên, cao huyết áp thứ phát lại là hệ quả của một số bệnh lý khác như bệnh thận, bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận hay do tác dụng phụ của một số loại thuốc như thuốc tránh thai, thuốc cảm, cocaine, rượu bia, thuốc lá. Đây chỉ chiếm khoảng 5 – 10% trên tổng số ca bệnh cao huyết áp. May mắn thay, điều trị triệt để các nguyên nhân thứ phát có thể giải quyết được bệnh.
Đặc biệt, với tăng huyết áp do tác dụng không mong muốn của thuốc, chỉ cần ngừng sử dụng thuốc, huyết áp cũng sẽ ổn định trở lại sau vài tuần. Ở trẻ em, nhất là dưới 10 tuổi, cao huyết áp thứ phát thường do bệnh thận gây ra.
Ngoài ra, tăng huyết áp thai kỳ là dạng tăng huyết áp đơn thuần nhưng thường xảy ra sau tuần thai thứ 20. Trong khi đó, tiền sản giật cũng xảy ra sau khi thai nhi được 12 tuần tuổi, nhưng kèm theo phù và có đạm trong nước tiểu. Nguyên nhân của các dạng tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai này có thể là do thiếu máu trầm trọng, nhiều nước ối, mang thai con đầu lòng, đa thai, thai phụ trẻ dưới 20 tuổi hoặc cao trên 35 tuổi, tiền sử cao huyết áp hoặc đái tháo đường.
Tìm hiểu thêm: Đái tháo đường thai kỳ và những điều cần lưu ý |
4. Huyết áp cao cần làm các xét nghiệm gì?
Hầu hết các triệu chứng của cao huyết áp thường khá mờ nhạt. Thực tế, đa số bệnh nhân tăng huyết áp không cảm nhận bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng rõ ràng nào, mặc dù bệnh đã phát triển đến mức độ nghiêm trọng. Một số ít bệnh nhân có thể trải qua các triệu chứng thoáng qua như đau đầu, khó thở, hoặc hiếm hơn là chảy máu cam. (2)
Đối với người bệnh tăng huyết áp, cần thực hiện 2 nhóm xét nghiệm chính:
Xét nghiệm tìm nguyên nhân khiến huyết áp tăng cao:
- Siêu âm bụng tổng quát: Tìm bệnh lý thận, tuyến thượng thận
- Siêu âm động mạch thận: Tìm hẹp động mạch thận
- Siêu âm động mạch chủ: Tìm bệnh hẹp eo động mạch chủ
- Xét nghiệm chức năng thận, hormone tuyến thượng thận, tuyến giáp, tuyến yên
- Chụp CT hoặc MRI bụng: Tìm u tuyến thượng thận
- Đa ký giấc ngủ: Tìm bệnh ngưng thở khi ngủ
Xét nghiệm đánh giá ảnh hưởng của huyết áp lên các cơ quan:
- Đo điện tim: Phát hiện dày giãn buồng tim, rối loạn nhịp, thiếu máu cơ tim
- Siêu âm tim: Đánh giá chức năng tim, dày giãn buồng tim, hở van tim
- Xét nghiệm máu: Công thức máu, đường huyết, chức năng thận, điện giải, lipid máu, chức năng tuyến giáp
- Tổng phân tích nước tiểu, tỷ lệ microalbumin/creatinine: Đánh giá ảnh hưởng lên chức năng thận
- Đo vận tốc sóng mạch: Đánh giá độ cứng của mạch máu
- Đo chỉ số ABI: Tìm bệnh hẹp hoặc tắc động mạch ngoại biên
- Chụp võng mạc: Phát hiện tổn thương mạch máu đáy mắt
- Việc thực hiện đầy đủ các xét nghiệm này sẽ giúp xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của cao huyết áp, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
5. Bệnh huyết áp cao nguy hiểm như thế nào?
Bệnh tăng huyết áp có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm về sau, ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng như tim, não, thận, mắt và mạch máu ngoại biên. Các biến chứng thường gặp bao gồm:
- Biến chứng ở tim: Nhồi máu cơ tim, suy tim, suy tim mất bù, rung nhĩ,…
- Biến chứng ở não: Nhồi máu não, xuất huyết não, suy giảm trí nhớ,…
- Biến chứng ở thận: Suy thận ở nhiều mức độ khác nhau, nặng nhất là diễn tiến đến suy thận mạn giai đoạn cuối phải điều trị thay thế thận (ghép thận hoặc chạy thận định kỳ).
- Biến đổi mạch máu ở đáy mắt: Do huyết áp cao, có thể gây xuất huyết, phù nề mạch máu võng mạc, nghiêm trọng hơn là gây mù lòa.
- Bệnh động mạch ngoại biên hai chân: Do xơ vữa mạch máu gây hẹp hoặc tắc mạch máu nhỏ ở hai chân, gây đau chân khi đi lại, nặng hơn là loét, hoại tử phải cắt chi gây tàn phế.
- Rối loạn cương dương: Thường gặp, đặc biệt nếu có kèm đái tháo đường, hút thuốc lá.
Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ huyết áp là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng này.
6. Làm sao để kiểm soát huyết áp cao
Mục tiêu chính của việc điều trị cao huyết áp là duy trì huyết áp ổn định ở mức an toàn, thường dưới 140/90 mmHg cho đa số bệnh nhân. Tuy nhiên, đối với những người mắc cao huyết áp kèm theo các bệnh lý như đái tháo đường hoặc bệnh thận mãn tính, việc áp dụng một phương pháp điều trị nghiêm ngặt hơn để duy trì huyết áp ổn định dưới 130/80 mmHg là cần thiết. Đáng lưu ý, các mục tiêu huyết áp có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp chữa trị hiệu quả cho cao huyết áp:
Thay đổi lối sống là biện pháp không dùng thuốc nhưng luôn đóng vai trò then chốt trong liệu trình điều trị cao huyết áp. Theo lời khuyên của các bác sĩ chuyên khoa, bệnh nhân có thể kiểm soát huyết áp hiệu quả bằng cách:
Điều chỉnh chế độ ăn uống lành mạnh hơn, giảm mức tiêu thụ muối xuống dưới 6g/ngày. Ưu tiên các thực phẩm giàu kali, calci và magie như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt.
- Tập luyện thể dục thể thao đều đặn, vừa sức như đi bộ, bơi lội, xe đạp… ít nhất 30 phút mỗi ngày.
- Duy trì cân nặng lý tưởng, giảm cân theo hướng dẫn của bác sĩ nếu thừa cân, béo phì.
- Ngừng hoặc hạn chế tối đa việc uống rượu bia, bỏ hút thuốc lá.
- Tránh nhiễm lạnh đột ngột, duy trì môi trường sống thoải mái.
- Kiểm soát tốt các bệnh lý liên quan như đái tháo đường, rối loạn lipid máu…
- Sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp đúng cách, đủ liều lượng theo chỉ định của bác sĩ.
- Thường xuyên theo dõi sự thay đổi của huyết áp ngay tại nhà bằng máy đo huyết áp tự động, cầm tay phù hợp.
- Áp dụng đồng bộ các biện pháp trên sẽ giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm
Tham khảo: 16 lợi ích của tập yoga hàng ngày đối với sức khỏe |
Thuốc điều trị cao huyết áp đóng vai trò quan trọng khi thay đổi lối sống không đem lại kết quả mong muốn. Bác sĩ sẽ xem xét việc kê đơn thuốc cho người bệnh. Mặc dù đã có nhiều phác đồ điều trị cao huyết áp được phát triển và kiểm chứng, quá trình điều trị vẫn đòi hỏi sự theo dõi cẩn thận. Bác sĩ sẽ điều chỉnh liều lượng, thay đổi thuốc hoặc kết hợp các loại thuốc để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho người bệnh.
Quan trọng là thông báo về tình trạng sức khỏe trước và sau khi sử dụng thuốc để bác sĩ có thể đánh giá tác dụng và điều chỉnh phác đồ điều trị. Việc duy trì sử dụng thuốc đều đặn là cần thiết để kiểm soát huyết áp ổn định. Điều trị cao huyết áp thường là một quá trình liên tục suốt đời, không nên tự ý ngừng điều trị mà cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra, bài thuốc đông y cũng có thể hỗ trợ kiểm soát cao huyết áp, tuy nhiên việc sử dụng chúng cần được hướng dẫn cụ thể từ thầy thuốc đông y.
Điều trị cao huyết áp trong trường hợp khẩn cấp là một vấn đề cấp bách, đòi hỏi sự can thiệp y tế ngay lập tức. Trong những trường hợp này, bệnh nhân có thể được thở oxy và dùng thuốc hạ huyết áp khẩn cấp để nhanh chóng cải thiện tình hình. Nguy cơ tử vong là khá cao nếu không được chữa trị kịp thời.
Việc tuân thủ điều trị là một vấn đề then chốt trong điều trị các bệnh tim mạch, đặc biệt là các bệnh lý mãn tính phổ biến như cao huyết áp. Tuy nhiên, bệnh nhân thường quên uống thuốc, hoặc có thuốc nhưng không uống, hoặc dùng thuốc không theo hướng dẫn của bác sĩ, dẫn đến hiệu quả điều trị tăng huyết áp không được cao. Do đó, bệnh nhân cần phải thật sự nghiêm túc trong việc chữa trị bệnh của chính bản thân mình, phối hợp tốt với bác sĩ để tối đa hóa hiệu quả điều trị.
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG PHÁT
Địa chỉ: 219 Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Email: cskh@benhvienhongphat.vn
Website: https://benhvienhongphat.vn
Youtube: youtube.com/@benhvienhongphat
Facebook: Bệnh viện Hồng Phát
Tiktok: tiktok.com/@benhvienhongphat
Zalo OA: https://zalo.me/benhvienhongphat
Hotline (24/24h): (024) 3942 9999
Đặt lịch khám: 0869 775 115 - 086 680 5115 - 096 227 9115
Lý do nên chọn Bệnh viện Đa Khoa Hồng Phát
Trên 18 năm thành lập
Chuyên môn cao
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ giỏi
trực tiếp khám
Cơ sở vật chất tiện nghi
Nhập khẩu Châu Âu, Mỹ
Chi phí khám hợp lý
Áp dụng bảo hiểm y tế
Chăm sóc khách hàng
chu đáo
*Lưu ý: Bệnh viện hỗ trợ book phòng cho khách hàng ở tỉnh xa liên hệ: 📲Hotline: (024) 3942 9999
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
KỶ NIỆM 34 NĂM NGÀY ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM (26/10/1990 – 26/10/2024)
Viêm tuyến giáp Hashimoto ảnh hưởng đến cuộc sống như thế nào?
Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát vinh dự nhận giải thưởng Top 20 Bệnh viện Xanh – Sạch – Thông minh năm 2024
Bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành
Polyp túi mật có nguy hiểm không? Cần lưu ý những gì?
Xét nghiệm vi sinh bao gồm những xét nghiệm nào?
Rối loạn tuyến giáp khi mang thai ảnh hưởng như thế nào?
Magie là gì và tại sao cơ thể bạn cần nó?
Bạn đã biết lợi ích của men vi sinh probiotic đối với sức khỏe
U tuyến giáp có ảnh hưởng đến sinh sản không?